Quả mận tên thuốc là lý tử, thịt quả chứa các acid amin: asparagin, glutamine, glycine, serin, alanin, đường, acid hữu cơ, vitamin C… Theo Đông y, quả mận vị ngọt, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng thanh can, điều nhiệt, giải tà độc, hoạt huyết, sinh tân, chỉ khát, lợi thủy. Trị các chứng hư lao, nóng trong xương (cốt chưng, chiều nhiệt), chữa đái tháo đường (tiêu khát), bụng tích nước, bệnh gan, thủy thũng. Quả mận dùng ăn trực tiếp hoặc giã lấy nước uống. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây mận để bạn đọc tham khảo:
Bài 1: Lý tử nhân (nhân hạt mận) 8-12g, sắc uống hoặc dùng ngoài: đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương. Công năng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp, ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thủy khí ủng trệ, đại tiện bí táo.
Quả mận chữa nhiều bệnh.
Bài 2: Lý tử nhân (nhân hạt mận) nghiền bột mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1-2 lần trong 5-7 ngày chữa sạm da mặt, nám da.
Bài 3: Lý thụ diệp (lá mận khô): 8-12g sắc uống có công dụng giảm đau, hạ sốt, chữa ho, các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ. Dùng ngoài điều trị các vết thương: nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Bài 4: Lý thụ giao (nhựa mận – nhựa khô ở thân cây): 8-16g sắc uống, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc.
Bài 5: Lý căn (rễ mận) 8-12g, sắc uống. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau. Tác dụng thanh nhiệt giải độc dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh đái tháo đường. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt, đan độc.
Bài 6: Lý căn bì (vỏ trắng rễ cây mận) 8-12g, sắc uống. Có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp vào vết thương. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt do phong mộc, chữa bệnh đái tháo đường, tâm phiền, làm hạ khí, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét…
Chú ý: Các bài thuốc nêu trên người tỳ vị hư yếu, phụ nữ có thai không nên dùng.