Mục tiêu: Đọc xong bài này, có thể biết:
- Sự nguy hiểm của các khí độc cho cơ thể người hít phải khí độc.
- Biết được trong hoàn cảnh nào thì con người bị ngộ độc khí, vì thế phòng tránh là quan trọng nhất.
- Biết cách sơ cứu, chăm sóc và theo dõi người bị ngộ độc khí.
- Mở đầu:
- Ngộ độc khí rất thường gặp trong đời sống sinh hoạt: tại nhà, nơi lao động trong các hầm mỏ, công nghiệp khai thác, hoặc trong các tai nạn tự nhiên như xuống giếng sâu không có nước, các vụ cháy, nổ, sập hầm hay núi lửa …
Ngộ độc khí còn do cố ý của con người nhằm gây hại người khác hay xảy ra trong các vụ khủng bố gây chiến tranh, khí độc trở thành một vũ khí cho các đối phương.
- Ngộ độc khí gây nguy hiểm cho người và dẫn đến tử vong nhanh chóng bởi vì các khí độc này đi vào đường thở gây ngạt cho bệnh nhân dẫn đến khó thở, tổn thương đường hô hấp và thiếu oxy cấp tính (chết nhanh) hoặc từ từ do tổn thương phổi, phù phổi cấp (chết sau vài ngày).
- Sơ cấp cứu người ngộ độc khí là một khó khăn vì người cứu cũng phải được trang bị đủ dưỡng khí để khỏi bị ngộ độc, nhưng nạn nhân cũng cần từng giây từng phút để thở oxy, nếu không sẽ nặng hơn và tử vong nhanh hơn.
Các khí độc thường gặp nhất trong đời sống:
- Khí than đốt: còn gọi là carbon monoxide (CO) khí này thường gây ngạt cho người qua đường thở, ngăn chặn oxygen, không cho tế bào tiếp nhận và chuyển hóa oxygen. CO có trong khi đốt than, đốt lò (lò gạch), cháy các vật liệu như gỗ, nhựa, xăng, dầu, vải, củi, giấy, than. Các khí này tập trung trong phòng, nhà, hầm kín sẽ gây ngạt thở và ngộ độc khí cho người ở đó hít phải, chạy động cơ ô tô trong gara kín cũng gây ngộ độc khí CO cho người sử dụng.
- Khí gas sinh học: hố gas tự nhiên trong các giếng sâu không có nước, hầm lò khoáng sản, cũng là những khí gây ngạt chết người thường gặp. Các khí gây ngạt điển hình là khí metan, propan.
Những khí này gây ngạt vì chiếm chỗ của oxygen trong môi trường của bệnh nhân thở, các khí này rất nguy hiểm vì nó còn có khả năng gây cháy và nổ khi tiếp xúc.
- Chẩn đoán khí độc, các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc khí
Hệ hô hấp:
Do giảm cung cấp oxy cho cơ thể, hệ thần kinh đáp ứng tăng tần số thở, bệnh nhân kích thích vật vã, đau đầu , tiếp theo là ức chế thần kinh, đờ đẫn, hôn mê, thở chậm và ngừng thở.
Hệ tim mạch:
Cũng do thiếu oxy, tim đập nhanh có thể rối loạn nhịp, tụt huyết áp, ngừng tim.
Nếu được cấp cứu kịp thời: bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn hoặc để lại di chứng về thần kinh như rối loạn trí nhớ, trầm cảm (nhất là ở những người có tuổi), run tay, chậm chạp vì vỏ não đã bị tổn thương do thiếu oxy
Chẩn đoán ngộ độc khí: dựa vào hoàn cảnh môi trường xảy ra như trong nhà kín đốt bếp lò than, trong hầm lò, dưới giếng sâu, cháy nhà, hở bình gas …
Các xét nghiệm độc chất thường chậm và khó thực hiện, vì vậy công việc sơ cấp cứu, chăm sóc theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất để cứu sồng người bệnh.
3. Cách chăm sóc và theo dõi một bệnh nhân ngộ độc khí:
Tiến hành sơ cứu ngay lập tức (tại chỗ):
– Nhanh chóngđưa nạn nhân ra khỏi nơi có khí độc:
+ Nếu nạn nhân đang ở trong phòng kín: mở toang mọi cửa sổ, mở
quạt thông gió, đưa nạn nhân ra khỏi phòng đến nơi thoáng khí.
Nên nhớ không bật đèn sáng hay bật lửa, đánh diêm vì có thể khí
độc sẽ gây nổ rất nguy hiểm.
+ Nếu nạn nhân ở dưới giếng sâu, người cứu phải được trang bị an
toàn, thở dưỡng khí riêng mới có thể xuống cứu.
– Người bị ngộ độc khí có thể:
+ Ngừng thở.
+ Ngừng tim.
Vì thế sau khi đưa ra nơi thoáng khí an toàn, phải cấp cứu thổi ngạt và
ép tim ngoài lồng ngực ngay để khôi phục lại nhịp thở và nhịp tim là
bước đầu tiên, cho đến khi có người thứ 2 đến hỗ trợ hay xe vận chuyển
cấp cứu đến.
Cần nhớ rằng oxy là thuốc giải độc duy nhất cho bệnh nhân ngộ độc khí.
Trên xe vận chuyển cấp cứu:
– Duy trì thổi ngạt, hoặc thay bằng bóp bóng ambu có oxy 100%, bóp
thời đầu bệnh nhân phải nằm ngửa ưỡn cổ để tránh khí vào dạ dày, bóp
bóng với tần số 12 – 16 lần/phút. Mỗi lần bóp bóng phải dùng tay ấn
vào khí quản để bịt đường dẫn khí vào thực quản (thủ thuật Sellick)
– Nếu cần thiết, ngay trên xe vận chuyển cấp cứu có thể đặt ống nội khí
quản và thở máy có oxy 100%.
– Đặt đường truyền dịch tĩnh mạch để duy trì huyết áp.
Chuyển bệnh nhân đến khoa cấp cứu hoặc một trung tâm chống độc:
Tiếp tục cho thở máy , oxy cho đến khi bệnh nhân tỉnh hẳn, mạch, huyết áp trở lại bình thường và các thông số phân tích khí trong máu hoàn toàn bình thường.
Theo dõi bệnh nhân:
-Đặc biệt theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và ý thức (bệnh nhân tỉnh
táo) cứ 10 phút/ lần cho đến khi bệnh nhân tỉnh lại. Các chỉ số mạch,
huyết áp, nhịp thở bình thường.
-Các biến chứng có thể có ở người bệnh ngộ độc khí như: bị sặc gây
viêm phổi, suy giảm trí nhớ, di chứng thần kinh.
4. Phòng tránh:
Tuyên truyền cho mọi người dân về những nguy cơ dẫn đến ngộ độc
khí, để mọi người có biết cách phòng tránh hiệu quả như:
– Không dùng bếp lò, lò sưởi trong phòng kín để sưởi ngủ hay tắm mà
không có ống khói. Khi dùng phải mở cửa sổ để đưa không khí trong
lành vào trong nhà và đuổi khí độc CO ra ngoài.
– Giữ cho bếp gas hoạt động tốt, an toàn, không bị tắc nghẽn hay dò
rỉ trong phòng kín.
– Không tự xuống giếng sâu để khơi giếng, cần phải biết trước dưới
giếng đó có đảm bảo dưỡng khí hay không, bằng cách buộc 1 con
chim hay con gà cho chúng xuống trước, sau 10 phút kéo lên xem kết
– Đảm bảo cho người lao động khi phải tiếp xúc, làm việc nơi có khí
độc có nhiều quạt thông gió, có quần áo bảo vệ, có phương tiện cấp
cứu, có mặt nạ ở những nơi sử dụng khí gây độc, để cứu người khi
tai nạn xẩy ra.