Những người dễ bị bệnh
Biến chứng do xuất huyết dưới nhện
Các biến chứng do xuất huyết dưới nhện có thể gồm: co thắt mạch não, do khi máu chảy từ túi phình bị vỡ sẽ tiếp xúc với mạch máu bình thường gây kích thích dẫn đến co thắt mạch máu. Nếu co thắt mạch nặng làm thiếu máu não sẽ dẫn đến đột quỵ hoặc tử vong. Co thắt mạch não dễ xảy ra từ ngày thứ 7-10 sau khi vỡ túi phình, kéo dài tới 2-3 tuần. Não úng thủy do máu từ túi phình vỡ vào não thất, làm tắc nghẽn sự lưu thông của dịch não tủy dẫn đến ứ trệ dịch não tủy và gây nên não úng thủy. Hậu quả là áp lực trong sọ sẽ tăng lên, có thể dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời. Các biến chứng khác là phù não, động kinh, hội chứng tăng tiết ADH bất thường (SIADH), phù phổi do thần kinh, các rối loạn tim mạch.
Lựa chọn điều trị
Mục tiêu cấp thiết của việc xử lý bệnh nhân bị vỡ phình mạch não là ngăn chặn xuất huyết lần 2, chảy máu lại giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật nặng lên đến 60-80%. Một nghiên cứu cho biết, nguy cơ chảy máu lại khoảng 1,5% mỗi ngày, 20% vào cuối tuần thứ 2 và là 50-60% vào cuối 6 tháng.
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị là phẫu thuật kẹp túi phình và can thiệp nội mạch hay đặt coil (dây xoắn). Phẫu thuật kẹp túi phình mạch não sử dụng kính vi phẫu, nhiều clip (kẹp) bằng kim loại để kẹp vào cổ túi phình. Sau đó kiểm tra kết quả bằng cách chụp mạch máu não để xem đã đóng kín túi phình và giữ lưu lượng máu não bình thường hay chưa. Can thiệp nội mạch hay dây xoắn là thủ thuật dùng một ống thông luồn qua động mạch đùi ở bẹn và được đưa cẩn thận lên não. Bằng cách đưa một dây xoắn vào túi phình mạch từ bên trong, làm tắc nghẽn lòng mạch nên máu không chảy vào túi phình, ngăn chặn việc vỡ lại túi phình lần thứ 2. Các tổn thương do lần đầu xuất huyết cần phải điều trị nội khoa giúp bệnh nhân hồi phục các thương tổn và ngăn ngừa các biến chứng phát sinh sau này.
Để phòng ngừa co thắt mạch, cần sử dụng nimodipine trong 21 ngày, bệnh nhân cần được truyền nhiều dịch và giữ ổn định huyết áp.