Là một trong 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, ung thư cổ tử cung thường không rõ triệu chứng, tiến triển chậm khiến người bệnh chủ quan, không điều trị từ sớm. Tuy nhiên, nếu chủ động phòng ngừa, tầm soát và phát hiện sớm, bệnh khối u cổ tử cung có thể được chữa khỏi hoàn toàn.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.
Bệnh được phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng cao. Tỷ lệ chữa khỏi phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn phát triển của bệnh:
Ung thư ở thể nhẹ, ung thư tại chỗ: Tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
Giai đoạn I – Xuất hiện các tế bào ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 80 – 90%
Giai đoạn II – Tiền ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 50 – 60%.
Giai đoạn III – Ung chưa chưa hoặc không di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
Giai đoạn IV – Ung thư di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là dưới 15%.
Hơn 90% bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.
Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung
– Ra máu âm đạo bất thường: Đây là biểu hiện phổ biến của ung thư cổ tử cung. Bạn có thể chảy máu vào giữa các kỳ kinh nguyệt, trong hoặc sau khi quan hệ tình dục hoặc bất cứ lúc nào sau khi mãn kinh.
– Tiết dịch âm đạo có mùi hôi: Dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường, có màu xanh hoặc vàng hoặc có mủ lẫn máu thì rất có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể là biểu hiện của các bệnh lý phụ khoa khác. Vì vậy để xác định được nguyên nhân chính xác, bạn cần phải đi khám phụ khoa.
– Đau, khó chịu khi quan hệ tình dục: Đau khi quan hệ tình dục có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Mặc dù vậy các chuyên gia vẫn khuyến cáo bạn nên thăm khám để có hướng điều trị phù hợp hoặc phát hiện được ung thư cổ tử cung ngay từ giai đoạn đầu.
– Đau vùng xương chậu, đau lưng dưới: Các cơn đau có thể từ âm ỉ đến buốt, tập trung ở một vị trí ở vùng xương hông sau đó khuếch tán dần hoặc có thể xuất hiện cùng lúc ở bất kỳ khu vực nào ở xương hông. Nếu cơn đau chỉ mới gần đây và bạn đang không trong kỳ kinh nguyệt thì có thể đó chính là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.
– Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Ung thư cổ tử cung gây mất cân bằng hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự phát triển và rụng trứng, do đó, bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt có màu đen sẫm…
– Thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát hoặc có ít máu trong nước tiểu có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung.
– Sưng đau ở chân: Khi khối u phát triển lớn dần sẽ gây chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng xương chậu gây ra đau và sưng chân.
Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiễm HPV là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung, 90-100% ung thư cổ tử cung có HPV dương tính. Mặc dù có tới hơn 200 týp HPV khác nhau, nhưng chỉ khoảng 40 týp lây nhiễm ở đường sinh dục và ít nhất 15 týp liên quan đến ung thư. Các nhóm 16, 18, 45, 56 thường có liên quan với các tổn thương loạn sản nặng và ung thư cổ tử cung xâm nhập. HPV nhóm 18 có liên quan với ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô kém biệt hoá cổ tử cung cũng như tỷ lệ di căn hạch và khả năng tái phát của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy HPV nhóm 16 liên quan với ung thư biểu mô vảy sừng hoá có tỷ lệ tái phát thấp hơn. Do nhận thấy mối liên quan rõ rệt giữa nhiễm HPV và nguy cơ mắc bệnh ung thư nên hiện nay đã có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và đã tìm ra văcxin chống HPV làm giảm sự nhiễm HPV liên tục cũng như giảm các tổn thương loạn sản.
Ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân gây nên, ngoài yếu tố chủ yếu nhiễm HPV, còn phải kể đến các yếu tố nguy cơ khác như: Hành vi tình dục (phụ nữ sinh hoạt tình dục sớm, nhiều bạn tình), nhiễm trùng, nhiễm Herpes virus, tác động của tinh dịch, trạng thái suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá, dinh dưỡng
Xem thêm: 6 DẤU HIỆU CẢNH BÁO SỚM UNG THƯ VÚ
Ai có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?
Vi-rút HPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:
- Nhiều bạn tình
- Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
- Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
- Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
- Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
- Hút thuốc
- Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
- Mắc các vấn đề về hệ thống miễn dịch
- Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.
Chẩn đoán khối u cổ tử cung
Thông qua quá trình khám lâm sàng, hỏi bệnh sử, nếu nghi ngờ người bệnh có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
-
Soi cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán này được sử dụng trong trường hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung bất thường, hoặc có một trong các triệu chứng ung thư cổ tử cung. Mục đích của phương pháp này nhằm phát hiện những bất thường trong cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt để mở âm đạo, dùng một kính hiển vi nhỏ có đèn chiếu sáng để quan sát cổ tử cung. Trường hợp người bệnh bị chảy máu thất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
-
Sinh thiết cổ tử cung
Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra, phát hiện các tế bào ung thư. Quá trình này có thể khiến người bệnh bị chảy máu âm đạo kéo dài, tối đa là 6 tuần. Người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau giống như vào chu kỳ kinh nguyệt.
“Trong hầu hết các trường hợp, những bất thường chỉ mới được phát hiện ở một phương pháp chẩn đoán nào đó chưa đủ để kết luận bệnh nhân có mắc ung thư ở vùng cổ tử cung hay không. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm phụ khoa bổ sung”, ThS.BS Đinh Thị Hiền Lê nói thêm.
-
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh bổ sung
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết cho thấy những tế bào bất thường, người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì vẫn cần thực hiện thêm một số kiểm tra bổ sung như:
- Kiểm tra vùng chậu: Phương pháp này được thực hiện sau khi gây mê tổng quát, bác sĩ sẽ lần lượt kiểm tra tế bào ung thư ở các cơ quan của người bệnh như tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.
- Xét nghiệm máu: Nhằm đánh giá tình trạng và mức độ tổn thương gan, thận và tủy xương của người bệnh.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp muốn xác định khối u, thăm dò mức độ xâm lấn và di căn của các tế bào bất thường.
- Chụp X-quang phổi: Nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn đến phổi chưa.
- Chụp PET-CT: Phương pháp này thường được kết hợp với chụp CT nhằm xác định xem ung thư đã di căn hay chưa, đồng thời thăm dò khả năng đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác ung thư đang ở giai đoạn nào và đề xuất phương pháp điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị khối u cổ tử cung thường là đa mô thức, tức là gồm nhiều phác đồ điều trị khác nhau, chứ không phải ung thư là mổ như nhiều bệnh nhân vẫn đang lầm tưởng. Tùy theo từng giai đoạn bệnh mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn thuần, có thể là xạ trị, cũng có thể là kết hợp giữa phẫu thuật – hóa trị – xạ trị.
-
Giai đoạn tiền ung thư
Giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở mô lót cổ tử cung, chưa xâm lấn sâu và di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể. Tùy theo độ tuổi và mong muốn có con của người bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau như khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung. Trường hợp người bệnh lớn tuổi hoặc người bệnh không mong muốn có con nữa thì có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung bảo tồn buồng trứng.
-
Giai đoạn I
Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc sử dụng phương pháp xạ trị. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể để lại sẹo ở cổ tử cung sau phẫu thuật, ảnh hưởng đến quá trình gặp nhau và thụ thai của trứng và tinh trùng.
Trường hợp cắt bỏ quá nhiều mô ở cổ tử cung, phụ nữ có nguy cơ sảy thai khi mang thai.
-
Giai đoạn II – III
Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là xạ trị kết hợp hóa trị liệu, tuy nhiên nhược điểm là không thể bảo tồn chức năng sinh sản. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng kết hợp thực hiện phương pháp này.
Với mong muốn bảo tồn chức năng buồng trứng, bảo tồn thiên chức làm mẹ của nữ giới, tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, người bệnh có thể thực hiện bảo tồn chức năng sinh sản bằng cách lưu trữ buồng trứng trước khi thực hiện xạ trị, hóa trị.
-
Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như trực tràng, bàng quang, thậm chí là gan, phổi,… Việc điều trị ở giai đoạn này khá phức tạp và tốn kém nhiều chi phí, nhưng chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Tiêm vắc xin phòng virus HPV được xem là biện pháp phòng ngừa đơn giản mà hữu hiệu nhất, để giảm nguy cơ mắc bệnh lý ở nữ giới. Tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa virus HPV đã được Bộ Y tế cấp phép có hiệu lực sử dụng từ năm 2007, có khả năng phòng ngừa tổn thương và lây nhiễm gây ra bởi 2 tuýp HPV nguy cơ cao là 16 và 18. Thêm vào đó, vắc xin còn giúp phòng ngừa mụn cóc ở cơ quan sinh dục và các bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục khác như âm đạo, dương vật, âm hộ, hậu môn…
- Khuyến cáo chị em phụ nữ xây dựng đời sống lành mạnh, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus HPV – tác nhân dẫn đến u cổ tử cung:
- Không quan hệ tình dục sớm, nhất là ở độ tuổi vị thành niên vì cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, còn nhạy cảm.
- Thực hiện quan hệ tình dục an toàn. Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình vì nguy cơ cao lây nhiễm virus HPV, đặc biệt là khi bạn tình có nhiều bạn tình khác.
- Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín trong các kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục…
- Đến ngay cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời khi có những triệu chứng bất thường.
Ung thư cổ tử cung có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Phụ nữ hãy chủ động tầm soát và tiêm vắc xin phòng virus HPV để bảo vệ chính mình.
Để đặt lịch khám tầm soát ung thư cũng như các bệnh khác với các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Hệ thống y tế Hùng Vương, xin vui lòng liên hệ tổng đài 18009415.