TÌM HIỂU VỀ BỆNH VẢY PHẤN HỒNG GIBERT

- 1234 lượt xem - Da liễu, Y học thường thức

Vảy phấn hồng là bệnh lý da liễu phổ biến, triệu chứng xuất hiện thường bắt đầu từ một đốm tròn hoặc hình bầu dục trên da. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 10 – 35 tuổi. Vậy bệnh có nguy hiểm không, có chữa dứt điểm được không là băn khoăn của rất nhiều người. Cùng tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này qua bài viết sau đây.

Xem thêm: BỆNH GHẺ – NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VẢY PHẤN HỒNG

– Vảy phấn hồng Gibert (Pityriasis rosea of Gibert) là một bệnh da cấp tính, lành tính. Bệnh được Gibert mô tả năm 1860. Thương tổn có 2 đặc điểm chính là đỏ cam và bong vảy.

– Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ, chủ yếu ở ngườì trẻ từ 10 đến 35 tuổi. Hiếm thấy tái phát, tỷ lệ người bị bệnh chiếm khoảng  0,16 % dân.

– Bệnh có thể tự khỏi sau 4 đến 10 tuần.

NGUYÊN NHÂN CỦA BỆNH VẢY PHẤN HỒNG

Căn sinh bệnh học cho đến nay vẫn chưa rõ. Vai trò của virus HHP6, HHP7 được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Bệnh đôi khi phát thành dịch nhỏ, nhất là về mùa xuân và mùa thu. Một số thuốc được cho là liên quan đến sự xuất hiện của bệnh như griseofulvin, isotretinoin, ketotifen,metronidazon, omeprazon, terbinafin.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH 

Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào các đặc điểm lâm sàng.

– Lâm sàng:

Tổn thương cơ bản:

+ Thương tổn tiên phát (dát Herald): Dát hình tròn hay bầu dục như hình huy hiệu. Giới hạn rõ. Kích thước từ 2 đến 10 cm ( hay còn gọi là tổn thương Mẹ). Bờ xung quanh có màu hồng tươi, giữa nhạt màu hơn và hơi nhăn nheo, giữa hai vùng được cách biệt bằng lớp vảy da dính vào da ở phía ngoài, còn bờ tự do ở phía trong. Thương tổn có xu hướng lan ra xung quanh

Vị trí: thân mình, cổ, hoặc phần gốc chi.

+ Thương tổn thứ phát: Xuất hiện từ 02 đến 20 ngày sau khi có thương tổn tiên phát. Các dát đỏ hình huy hiệu, kích thước nhỏ ( hay còn gọi là tổn thương Con). Các sẩn màu hồng hơi nổi cao lên mặt da. Thương tổn sắp xếp theo nếp căng da và tạo nên hình ảnh giống cây thông.

+ Cơ năng: 25%  người bệnh có ngứa.

+ Toàn trạng: Thường không bị ảnh hưởng.

Một số trường hợp có thể biểu hiện chóng mặt, buồn nôn, ăn kém ngon, sốt nhẹ, đau cơ hay đau đầu.

– Cận lâm sàng:

+ Mô bệnh học không đặc hiệu. Có sự thâm nhiễm các tế bào viêm ở nhú bì.

+ Hóa mô miễn dịch chủ yếu là các tế bào có TCD4 dương tính.

+ Xét nghiệm tìm nấm âm tính.

+ Các xét nghiệm sinh hoá trong giới hạn bình thường.

Chẩn đoán thể bệnh

– Thể điển hình: như đã mô tả ở trên.

– Thể không điển hình:

   Theo vị trí:

  • Ở da đầu, mặt, lòng bàn tay, bàn chân, vùng sinh dục
  • Ở niêm mạc miệng
  • Ở móng: gây hiện tượng khía ngang móng.  

Theo hình thái của thương tổn:

  • Dạng mụn mủ
  • Sẩn mày đay
  • Sẩn nang lông
  • Xuất huyết
  • Dạng hồng ban đa dạng.
  • Thể tăng sắc tố có thể gặp ở vùng da hở.
  • Thể giảm sắc tố có thể tồn tại nhiều năm.

    + Theo tiến triển:

  • Thể chỉ biểu hiện tổn thương tiên phát
  • Thể không có tổn thương tiên phát

– Thể tái phát: Hiếm gặp (từ 2 đến 3%)

Chẩn đoán phân biệt

– Nấm da: tổn thương là mụn nước, có xu hướng lành giữa,vảy da ở rìa thương tổn, ngứa nhiều, xét nghiệm soi tìm nấm dương tính.

– Viêm da dầu: tổn thương là dát đỏ ở vùng da dầu như rãnh mũi má, vùng liên bả vai, trước xương ức, bong vảy phấn, bệnh thường tăng lên về mùa đông.

– Vảy nến thể giọt: tổn thương là sẩn nhỏ kích thước 1-2mm, màu đỏ thẫm, sau vài ngày thương tổn xẹp, trên có vảy nâu, khi cạo vảy có dấu hiệu gắn xi.

– Chàm khô: bệnh hay gặp ở trẻ em. Tổn thương là các dát giảm sắc tố, giới hạn không rõ ràng, vị trí thường ở vùng da hở như ở hai má, cẳng và cánh tay, ngứa ít.

– Tổn thương đào ban trong bệnh giang mai giai đoạn II: bệnh nhân có tiền sử quan hệ với người bị bệnh giang mai. Tổn thương đào ban ở thân minh, không ngứa. Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như hạch toàn thân, sẩn hay mảng niêm mạc. Xét nghiệm phản ứng huyết thanh dương tính với xoắn khuẩn giang mai.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH

Tiến triển

– Bệnh thường tiến triển tự khỏi sau 4 đến 10 tuần.sau khi khỏi bệnh thường không để lại dấu vết gì, đôi khi có thể để lại những dát tăng hoặc giảm sắc tố nhẹ.

Biến chứng

– Chàm hoá

– Bội nhiễm

ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY PHẤN HỒNG

– Tránh những yếu tố kích ứng da.

– Tránh dùng các thuốc gây kích ứng dẫn đến biến chứng chàm hoặc bội nhiễm.

– Dùng thuốc bôi tại chỗ phối hợp toàn thân.

* Nếu có các dấu hiệu về bệnh vảy phấn hồng bạn hãy đến khám ngay tại

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, bệnh nhân cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Để đặt lịch khám bệnh da liễu cũng như các bệnh lý khác với các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Hệ thống y tế Hùng Vương, xin vui lòng liên hệ tổng đài 18009415.

Back To Top