Ngộ độc Cóc – Chẩn đoán và điều trị

- 27 lượt xem - Chưa phân loại
  1. Mở đầu:

  – Ngộ độc cóc dễ gặp ở trẻ em do thói quen truyền miệng của người lớn để chữa bệnh còi xương, suy dinh dưỡng. Là ngộ độc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, có thể gây tử vong ngay tại nhà hoặc tại y tế cơ sở, kể cả cơ sở y tế có điều kiện cấp cứu hồi sức tốt.

– Độc tố chính trong nọc cóc có hoạt tính trên tim (Bufagins hay bufandienolides, bufotoxin), tác dụng tương tự như các glycoside tim, đặc biệt giống digitalis, có các catecholamin là adrenalin và noradrenalin, các indole alkylamine, trong đó bufotenine có tác dụng gây ảo giác, co bóp cơ tử cung và co mạch.

– Nọc cóc có ở tuyến mang tai (sau mắt của cóc), ở da, trứng, gan cóc. Có trong một số thuốc y học cổ truyền Trung Quốc được chế từ cóc (như Chan Su, Yixan wan, Lu-Shen wan, Kyushin để chữa bệnh tim), các thuốc này cũng đã từng gây ngộ độc và tử vong ở người.

 

2. Chẩn đoán:

2.1. Triệu chứng lâm sàng:

Ngay sau khi ăn thịt hoặc các bộ phận của cơ thể cóc, các đồ ăn, uống nấu với cóc, hoặc sau khi dùng các thuốc y học cổ truyền như trên khoảng sau 10-15 phút, bệnh nhân có biểu hiện:

2.1.1. Tim mạch: (nguyên nhân chính gây tử vong)

– Rối loạn nhịp tim: là triệu chứng nổi bật và nguy hiểm nhất, thường là block nhĩ thất ở các mức độ khác nhau, nhịp chậm (block nhĩ thất cấp III hoặc chậm xoang, các khoảng ngừng tim …), block nhánh phải, rung nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất, ngừng tim.

– Tụt huyết áp (rất ít gặp tăng huyết áp)

2.1.2. Hô hấp: khó thở, thở nhanh, thở yếu, ngừng thở.

2.1.3. Thần kinh, tâm thần: ảo giác, co giật, có thể rối loạn ý thức, ngất, chóng mặt, yếu cơ, tê miệng, nhìn mờ.

2.1.4. Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt, đau bụng, tiêu chảy.

2.1.5. Triệu chứng khác: đái ít, vô niệu, suy thận cấp.

2.2. Cận lâm sàng:

Cần làm điện tim: vì rất quan trọng để phát hiện và theo dõi các thay đổi điện tim, các loạn nhịp.

 

 

 

3. Xử trí:

3.1. Cấp cứu ban đầu:

– Hô hấp nhân tạo miệng – miệng hoặc miệng – mũi (nếu trẻ thở yếu, ngừng thở hoặc suy hô hấp nặng)

– Ép tim ngoài lồng ngực (nếu ngừng tim, nhịp tim quá chậm và trẻ ngất)

– Đặt trẻ nằm nghiêng đầu sang một bên và ngửa cằm (nếu trẻ rối loạn ý thức)

– Gọi nhân viên y tế gần nhất và người khác hỗ trợ, sau đó đưa trẻ đi cấp cứu hoặc vào khoa cấp cứu tích cực.

– Gây nôn: nếu mới ăn, uống xong trong vòng 1 giờ, trẻ vẫn còn tỉnh và hợp tác. Không gây nôn nếu sau 1 giờ, trẻ không tỉnh, đang khó thở, co giật hoặc mệt nhiều.

– Có co giật: nằm nghiệng, kê gối mềm, tiêm thuốc an thần (seduxen)

– Uống than hoạt nếu đã khống chế cơn co giật và suy hô hấp, liều 1g/ kg cân nặng, nếu có than hoạt dạng hỗn dịch thì rất thuận tiện.

3.2. Vận chuyển:

-Phải tiếp tục hô hấp nhân tạo (bóp bóng ambu) trên đường vận chuyển.

– Truyền dịch để đảm bảo huyết áp.

 

4. Phòng bệnh:

– Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc (thuốc y học dân tộc Trung Quốc đã được chế từ cóc để chữa suy tim, long đờm, lợi tiểu, đau răng …)

– Không sử dụng cóc để làm thức ăn hoặc làm thuốc chữa bệnh.

 

Back To Top