BỆNH SUY TIM: NHẬN BIẾT DẤU HIỆU SỚM – PHÒNG TRÁNH RỦI RO CAO

- 406 lượt xem - Tim mạch, Y học thường thức

Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp, có tỉ lệ mắc bệnh cao. Bệnh suy tim mạn tính khó chữa khỏi, đe dọa tính mạng người bệnh bởi nhiều biến chứng cấp tính nguy hiểm. Tuy nhiên, vẫn có thể phòng tránh rủi ro bệnh suy tim nếu nhận biết được các dấu hiệu sớm của bệnh và có cách điều trị, chăm sóc đúng đắn.

Suy tim là gì

Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi nuôi cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình thường. Suy tim là một hội chứng lâm sàng, có căn nguyên là sự bất thường ở cấu trúc hoặc chức năng tim nên bệnh có thể điều trị nhưng không thể chữa khỏi hoàn toàn.

Xem thêm: 6 dấu hiệu không ngờ của bệnh tim – Bệnh Viện Đa khoa Hùng Vương – Phú Thọ 

Nguyên nhân gây suy tim

Trước một bệnh nhân suy tim, cần tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của bệnh: nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng. Một số nguyên nhân nền dẫn đến tình trạng này là:

+ Bệnh lý mạch vành như: hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim…

+Tăng huyết áp;

+ Hẹp van tim: hẹp van động mạch chủ; hẹp van 2 lá

+ Hở van timhở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ;

+ Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim: thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ,..

+ Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ:

+ Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh;

+ Rối loạn do thâm nhiễm;

+ Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc;

+ Bệnh chuyển hóa: bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường;

+ Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác;

+ Rối loạn nhịp và tần số tim:

+ Rối loạn nhịp chậm mãn tính;

+ Rối loạn nhịp nhanh mạn tính.

Bên cạnh đó, một số yếu tố thúc đẩy khiến tình trạng suy tim trở nặng bao gồm:

+ Chế độ ăn nhiều muối

+ Không tuân thủ điều trị: bỏ thuốc, uống không đều

+ Giảm liều thuốc điều trị suy tim không hợp lý;

+ Rối loạn nhịp (nhanh, chậm);

+ Nhiễm khuẩn;

+ Thiếu máu;

+ Dùng thêm các thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh: chẹn canxi (verapamil, diltiazem), chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp (nhóm I, sotalol);

+ Lạm dụng rượu;

+ Có thai;

+ Huyết áp tăng cao.

Những triệu chứng sớm bệnh suy tim cần ghi nhớ

 Khó thở

Đây là một trong những triệu chứng sớm bệnh suy tim vì hầu hết bệnh nhân đều trải qua hiện tượng này, đặc biệt là khi ở tư thế thấp đầu hay nằm, khi gắng sức. Chính vì bị suy tim nên người bệnh có cảm giác tức thở, thở gấp, hồi hộp, hụt hơi.

Bệnh tiến triển càng nặng thì mức độ khó thở càng tăng lên, thậm chí chỉ cần bước lên bậc thềm hay tự kỳ cọ và tự tắm giặt thôi cũng khó thở. Mức độ cao nhất là ngay cả khi ngồi nghỉ người bệnh cũng bị khó thở.

Nguyên nhân của tình trạng này là do tim bị suy yếu nên không thể hút được máu từ phổi về dẫn đến tình trạng ứ huyết ở phổi. Lúc này, phổi mất tính đàn hồi và cứng nên các cơ thở phải mất rất nhiều sức mới khiến cho phổi giãn ra cho không khí lọt vào được. Hệ quả của nó chính là người bệnh bị khó thở.

Ngực đau thắt

Những người bị suy tim nếu gắng sức thì sẽ thường xuyên bị đau ngực trái trước tim hoặc có cảm giác tức và nặng ngực, ngực như bị thắt nghẹn và bị ép. Rất ít khi bệnh nhân suy tim có hiện tượng đau nhói ngực như dao đâm.

Có hiện tượng phù nề

Sở dĩ nói phù nề là triệu chứng sớm bệnh suy tim vì bệnh lý này khiến cho trái tim bị suy giảm chức năng, giảm lưu lượng máu tống đi, máu theo tĩnh mạch về tim bị ứ lại. Chính những điều này làm cho mao mạch căng lên, dịch bị thoát qua thành mao mạch để đến các bộ phận lân cận và kết quả là phù.

 Ho khan

Nếu bị ho khan kéo dài mà chưa tìm ra nguyên nhân thì đây cũng có thể là triệu chứng sớm của bệnh suy tim. Đặc điểm khi ho của bệnh nhân suy tim là khó khạc ra đờm và ho khan. Do ho kéo dài nên người bệnh bị mất ngủ dẫn đến mệt mỏi và bị khàn tiếng. Bệnh càng nặng thì cơn ho càng dễ xuất hiện, ho nhiều nhất khi nằm xuống và muốn dễ chịu thì phải ngồi hẳn dậy.

Mệt mỏi

Không giống như tình trạng mệt mỏi ở nhiều bệnh lý khác, sự mệt mỏi ở người bị suy tim ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đến sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Việc tim bị suy yếu chức năng sẽ khiến cho càng ngày việc thực hiện hoạt động bình thường của bệnh nhân càng trở nên khó khăn, họ rất nhanh bị kiệt sức. Có không ít trường hợp dù chỉ bước đi thôi cũng cảm thấy rất mệt mỏi.

Nguyên nhân của tình trạng mệt mỏi ấy là do lượng máu bơm đi ngày càng thiếu hụt và không có đủ máu cung cấp đến mọi cơ quan trong cơ thể. Người bệnh mệt mỏi vì thiếu máu nên luôn thấy khó khăn trong mọi hoạt động. Ngoài ra, người bệnh còn bị suy nhược cơ thể, chóng mặt, giảm trí nhớ, đau đầu,…

Chẩn đoán bệnh suy tim

Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cẩn thận, hỏi về tiền sử gia đình, khám lâm sàng, kết hợp các phương pháp cận lâm sàng như:

Điện tâm đồ ECG: có thể phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong thiếu máu cục bộ cơ tim.

X-quang tim phổi: hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi

Siêu âm tim qua thành ngực: đánh giá chức năng thất trái bình thường hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết khối buồng tim.

Holter điện tâm đồ 24 giờ: tìm rối loạn nhịp

Chụp động mạch vành: thường để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm

MSCT động mạch vành: để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, bất thường cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim.

MRI tim: khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ tim hay bệnh cơ tim.

Xét nghiệm máu tổng quát (đường máu, mỡ máu, men gan, chức năng thận, điện giải đồ, TSH) và NT- Pro BNP,  giúp chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị

Đối tượng nào dễ bị suy tim?

Người bị các bệnh mạn tính: tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tim bẩm sinh, các bệnh van tim không được kiểm soát; bệnh phổi tắc nghẽn.

Ngoài ra các đối tượng người cao tuổi, nam giới hút thuốc lá, ăn mặn và béo phì, lười vận động cũng rất dễ bị bệnh.

Bệnh suy tim có nguy hiểm không?

Khi suy tim ở giai đoạn cuối, các bệnh nhân phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm. Mức độ nguy hiểm thì còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, thể trạng bệnh nhân…

‎Khó thở, phù, mệt mỏi là những triệu chứng khiến bệnh nhân suy tim phải nhập viện điều trị. Tuy nhiên họ còn phải đối mặt với hàng loạt những biến chứng nguy hiểm khác như:

– Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Do hình thành các cục máu đông gây tắc các động mạch.

– Rối loạn nhịp tim khiến bệnh nhân đột tử: Do nhịp tim quá nhanh, rung thất… có thể dẫn tới nguy cơ đột tử.

Tràn dịch màng phổi, phù phổi cấp: Bệnh gây ứ dịch ở phổi gây ra các cơn ho khan, tức ngực, khó thở…

Hỏng van tim: Tim luôn phải gắng sức khiến các dây chằng và van tim dễ bị giãn hỏng.

Thiếu máu: Các chức năng cơ thể bị suy giảm, nhất là thận khiến cơ thể bị thiếu máu.

Tổn thương thận, gan: Suy tim khiến chức năng thận bị suy giảm. Ngoài ra, suy tim lâu ngày dễ dẫn đến xơ gan, suy gan.

Điều trị suy tim

Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý suốt đời. Tuy nhiên, với việc điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng có thể được cải thiện, và đôi khi tim trở nên khỏe hơn, chức năng tim hồi phục. Điều trị đúng cách có thể giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn, sống thọ hơn và giảm nguy cơ đột tử.

Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị căn bệnh này, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ.

Thuốc điều trị

Để điều trị suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc tùy vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân của bệnh sẽ có những phác đồ thuốc khác nhau. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị như:

+ Thuốc ức chế men chuyển (ACE):  những thuốc này có hiệu quả tốt đối với người bị suy tim, cơ chế thuốc giúp giãn mạch máu để hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải hoạt động cho tim, dùng được trong tất cả các giai đoạn của bệnh.

+ Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II: nhóm thuốc này có thể được sử dụng để thay thế cho trường hợp bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển (ACE).

+ Thuốc chẹn beta: đây là nhóm thuốc giúp làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, phòng ngừa và điều trị rối loạn nhịp nhanh, cải thiện chức năng tim và phòng ngừa đột tử.

+ Thuốc lợi tiểu: thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu thường xuyên hơn, hạn chế việc tích nước trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi giúp bệnh nhân dễ thở.

+ Thuốc đối kháng Aldosterone: đây là những thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, có tác dụng giảm sợi hóa cơ tim, kéo dài đời sống người bệnh.

+ Thuốc tăng co bóp cơ tim: là loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho những người bị suy tim nặng trong bệnh viện để cải thiện chức năng bơm máu của tim và duy trì huyết áp. Tuy nhiên, thuốc này không giúp kéo dài đời sống của bệnh nhân,

+ Digoxin (Lanoxin): thuốc này giúp tăng sức mạnh co bóp cơ tim, đặc biệt chỉ định ở bệnh nhân suy tim có kèm rung nhĩ.

Phác đồ thuốc có thể sử dụng kết hợp tùy theo thể trạng bệnh nhân, bên cạnh đó một số thuốc khác  như nitrat có thể được dùng để giảm cơn đau thắt ngực, statin để giảm cholesterol hoặc thuốc làm loãng máu để giúp ngăn ngừa cục máu đông… có thể được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh lý.

Phẫu thuật

Trong một số trường hợp, bác sĩ khuyên bạn nên phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như mổ van tim nếu suy tim do bệnh van tim, mổ bắc cầu mạch vành nếu suy tim do hẹp động mạch vành, mổ sửa chữa bệnh tim bẩm sinh hoặc điều trị cắt đốt rối loạn nhịp

Một số phương pháp điều trị đang được nghiên cứu và sử dụng ở một số người bao gồm cấy máy tái đồng bộ thất trái (CRT), cấy máy khử rung tự động (ICD), thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD), ghép tim, và gần đây nhất là thay tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chỉ áp dụng ở viện lớn bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

+ Máy khử rung tim tự động (ICD): sử dụng cho bệnh nhân phân xuất tống máu giảm < 35%, giúp phòng ngừa đột tử do rối loạn nhịp thất. Khi tim bị rung thất hay nhanh thất, máy sẽ phát ra dòng điện như sốc điện để cắt cơn loạn nhịp, đưa nhịp tim về bình thường.

+ Liệu pháp tái đồng bộ tim (CRT): sử dụng ở bệnh nhân phân xuất tống máu giảm, có phức bộ QRS trên điện tâm đồ rộng. Máy này sẽ giúp 2 tâm thất co bóp đồng bộ hơn, cải thiện chức năng tim và triệu chứng suy tim của người bệnh.

+ Thiết bị hỗ trợ tâm thất (VADs): đây là thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học hoạt động như một máy bơm cơ học có thể cấy ghép giúp bơm máu từ các buồng dưới của tim (tâm thất) đến phần còn lại của cơ thể. VAD được cấy vào bụng hoặc ngực và gắn vào tim để giúp nó bơm máu đến phần còn lại của cơ thể.

+ Ghép tim: Trong trường hợp bệnh ở giai đoạn cuối, không đáp ứng với các biện pháp điều trị ở trên cần được đưa vào danh sách đăng ký ghép tim.  Cấy ghép tim có thể cải thiện sự sống còn và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Phòng ngừa suy tim

Người bị bệnh tim nói chung cần có những kiến thức cơ bản để làm chậm tiến triển bệnh, đề phòng suy tim và các biến chứng nguy hiểm.

– Tuyệt đối không được làm việc và hoạt động quá sức. Nên tập luyện nhẹ nhàng như yoga, đi bộ …;

– Hạn chế ăn các thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, giảm muối. Ăn nhiều hoa quả rau xanh. Hạn chế mỡ động vật, thay bằng dầu thực vật, không nên ăn phủ tạng động vật;

– Kiểm soát huyết áp, uống thuốc đều đặn;

– Kiểm soát đường máu, mỡ máu;

– Điều trị triệt để các bệnh tim cấu trúc;

– Không hút thuốc, hạn chế tối đa rượu bia;

– Duy trì cân nặng ở mức vừa phải, cần có phương pháp giảm cân nếu nếu thừa cân;

– Luôn vui vẻ, lạc quan, tránh stress căng thẳng trong cuộc sống, công việc hàng ngày;

– Luôn ý thức thăm khám bệnh định kỳ và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Nếu bạn đang nghi ngờ có triệu chứng sớm bệnh suy tim và hoang mang chưa biết làm gì, hãy gọi ngay đến Tổng đài 18009415. Tại đây bạn sẽ được đội ngũ bácgiàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản của Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương hướng dẫn chính xác từng bước cần làm để được chẩn đoán đúng và kiểm soát bệnh hiệu quả.

Back To Top