BỆNH MẠCH VÀNH VÀ CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

- 284 lượt xem - Tim mạch, Y học thường thức

Bệnh mạch vành là căn nguyên tử vong số 1 trong số các bệnh lý tim mạch và có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh ở Việt Nam. Sự hiểu biết cần thiết về bệnh sẽ giúp cho việc phát hiện bệnh được sớm, phòng bệnh và điều trị có hiệu quả hơn.

BỆNH MẠCH VÀNH LÀ GÌ?

Bệnh mạch vành là tình trạng các mạch máu chính cung cấp máu cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa, khiến lưu lượng máu đến tim giảm đi.

Bệnh có 2 thể là hội chứng động mạch vành cấp và bệnh động mạch vành mạn:

  • Hội chứng động mạch vành cấp là tình trạng bao gồm cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp, xảy ra do mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, cấp tính do mảng xơ vữa bị nứt vỡ hoặc do huyết khối.
  • Ngược lại, bệnh mạch vành mạn thường xảy ra âm thầm và tiến triển trong nhiều thập kỷ. Triệu chứng của bệnh xuất hiện và tăng dần khi diễn tiến của hẹp mạch vành nặng lên theo thời gian.
ảnh minh họa bệnh mạch vành

CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH MẠCH VÀNH

Đau thắt ngực là biểu hiện quan trọng nhất giúp nhận biết bệnh mạch vành tim. Bệnh nhân lên cơn đau thắt ngực có cảm giác như tim bị bóp chặt, thắt nghẹt, đè ép hoặc đôi lúc khó chịu âm ỉ trong lồng ngực. Vị trí đau thường gặp là sau xương ức, vùng giữa ngực hoặc vùng tim. Dấu hiệu đau thắt ngực có thể xuất hiện tại chỗ hoặc lan lên vùng cổ, hàm, vai, cánh tay trái. Cơn đau thường chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn chừng 10-30 giây hoặc vài phút.

Tình trạng này xảy ra khi gắng sức, đi bộ leo dốc, căng thẳng, stress, cơn đau kéo dài vài phút (3 – 5 phút), thường dưới 15 phút và hiếm khi xảy ra chỉ vài giây. Cơn đau thường lan lên cổ, hàm, hai vai, cánh tay trái hoặc lan sau lưng. Đặc biệt cơn đau giảm khi ngồi nghỉ hoặc ngậm thuốc nitrate.

Nếu cơn đau kéo dài trên 15 phút, xảy ra lúc nghỉ là có khả năng đã bị nhồi máu cơ tim cấp, cần đến bệnh viện ngay để được điều trị tích cực sớm.

Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác gợi ý suy mạch vành như:

  • Khó thở
  • Hụt hơi
  • Chóng mặt
  • Hồi hộp tim đập không đều
  • Ngất xỉu
đau thắt ngực là triệu chứng điển hình của bệnh

NGUYÊN NHÂN GÂY RA CÁC BỆNH LÝ VỀ MẠCH VÀNH

Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh lý mạch vành là do mảng xơ vữa làm nghẽn lòng động mạch vành. Các yếu tố nguy cơ chính làm tăng xơ vữa động mạch gồm:

Ngoài ra, những người có các yếu tố dưới đây dễ tăng nguy cơ bị bệnh động mạch vành:

  • Tuổi cao: càng lớn tuổi càng tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch và hẹp các động mạch.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm: trong gia đình có cha, anh em trai mắc bệnh trước 55 tuổi; hoặc mẹ hay chị em gái bạn có bệnh này trước 65 tuổi.
  • Thừa cân – béo phì: người có chỉ số BMI >23 sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch chuyển hóa, trong đó có bệnh mạch vành.
  • Lối sống ít vận động: tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa (tăng huyết áp, tăng đường huyết, béo bụng, rối loạn mỡ máu), tăng nguy cơ bị bệnh.
  • Thường xuyên stress: căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch,tăng quá trình viêm, tăng xơ vữa mạch máu, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh: ăn quá nhiều thực phẩm chứa chất béo, thịt mỡ, thức ăn chiên xào, thức ăn đóng hộp, nhiều muối và chất bột, đường sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Chứng ngưng thở lúc ngủ: nồng độ oxy trong máu giảm đột ngột xảy ra khi ngưng thở lúc ngủ làm tăng huyết áp và gây stress trên hệ thống tim mạch, là yếu tố thuận lợi của bệnh lý mạch vành.
  • Một số bệnh nội khoa như suy thận mạn, bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, xơ cứng bì,..), rối loạn lipid máu gia đình,… cũng làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH MẠCH VÀNH

Để chẩn đoán bệnh mạch vành mạn bệnh nhân sẽ được bác sĩ hỏi bệnh sử, hỏi các yếu tố nguy cơ chính đưa đến bệnh mạch vành, khám lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các cận lâm sàng chuyên biệt giúp chẩn đoán xác định bệnh.

Các cận lâm sàng cần làm để đánh giá và chẩn đoán bệnh mạch vành mạn gồm:

  • Đo điện tâm đồ
  • Chụp X-quang tim phổi
  • Siêu âm tim Doppler màu
  • Trắc nghiệm gắng sức: điện tâm đồ gắng sức (nếu bệnh nhân có thể chạy bộ được) hoặc siêu âm tim gắng sức bằng thuốc Dobutamine (cho người cao tuổi, không chạy bộ trên thảm lăn được)
  • Chụp cắt lớp động mạch vành có cản quang: giúp kiểm tra mức độ tắc nghẽn và vôi hóa mạch vành.
  • Thông tim, chụp động mạch vành: thường được thực hiện khi nghiệm pháp gắng sức dương tính hoặc kết quả chụp CT mạch vành có hẹp hoặc khi bệnh nhân cần can thiệp mạch vành. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào trong mạch máu ở tay hay ở đùi, đẩy lên tim. Tiếp theo bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang để xem mạch máu nuôi tim có bị tắc nghẽn hay không. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên, đây là phương pháp có xâm nhập vào người bệnh nhân nên được chỉ định chặt chẽ để giảm thiểu biến chứng.

BỆNH MẠCH VÀNH NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh động mạch vành có khả năng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Đột tử: khoảng 30 % – 50% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bị đột tử trước khi đến bệnh viện.
  • Bệnh suy tim: do thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài hoặc sau nhồi máu cơ tim, làm tim to, co bóp kém, hở van tim.
  • Hở van tim nặng do đứt dây chằng van tim, sa lá van, dãn vòng van hay tâm thất trái co bóp bất thường. Cuối cùng làm cho tim ngày càng to ra và suy tim tiến triển nặng thêm.
  • Rối loạn nhịp tim: như blốc nhĩ thất (cần đặt máy tạo nhịp), rung nhĩ (dễ đưa đến nhồi máu não), ngoại tâm thu thất do sẹo cơ tim nhồi máu; nguy hiểm hơn là nhịp nhanh thất hoặc rung thất đưa đến đột tử.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH 

Trước hết, bệnh nhân cần phải ngừng ngay lập tức mọi hoạt động gắng sức và nghỉ ngơi ngay lập tức. Kế đến, sử dụng thuốc nitroglycerin dạng ngậm hoặc xịt dưới lưỡi để kịp thời khống chế sự cấp tính của bệnh. Sau đó, nhờ đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt để bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đây là các động tác vô cùng quan trọng, mang ý nghĩa quyết định giúp cứu sống bệnh nhân. Đôi khi chỉ cần chậm trễ một chút hoặc bệnh nhân cố gắng sức thêm chút nữa cũng có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Để chữa trị bệnh mạch vành tim, đầu tiên bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị nội khoa, tức là điều trị bằng thuốc, nhằm mục tiêu điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Bệnh nhân cần phải phối hợp với điều trị không dùng thuốc để loại bỏ các yếu tố nguy cơ tim mạch, bao gồm:

  • Cai thuốc lá, không rượu bia, chất kích thích
  • Tuân thủ điều trị các bệnh lý liên quan (đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì,…)
  • Tập thể dục đều đặn vừa sức
  • Chế độ ăn uống hợp lý, nhiều rau xanh và trái cây, tránh dầu mỡ động vật.

Điều trị các căn bệnh liên quan đến mạch vành bằng phương pháp nào phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống người bệnh, bao gồm:

  • Điều trị cơ bản trong tất cả các giai đoạn của bệnh là thay đổi lối sống và dùng thuốc.
  • Điều trị can thiệp gồm có nong, đặt stent mạch vành và mổ bắc cầu mạch vành

Thay đổi lối sống

Người bệnh phải ngưng thuốc lá, tập thể dục đều đặn các ngày trong tuần, giảm cân nếu dư cân hay béo phì, chế độ ăn tốt cho tim mạch, giảm rượu bia.

Điều trị bằng thuốc

Cần uống thuốc đều đặn và lâu dài, trong đó thuốc chống kết tập tiểu cầu phải uống suốt đời, đặc biệt ở người đã có nhồi máu cơ tim, có đặt stent hay mổ bắc cầu mạch vành.

  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel
  • Thuốc hạ mỡ máu, giảm xơ vữa động mạch: nhóm statin (atorvastatin, rosuvastatin, simvastatin, pravastatin,..)
  • Điều trị các bệnh đi kèm như cao huyết áp, đái tháo đường
  • Thuốc chống đau thắt ngực: như chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrate, nicorandil, ranolazine, trimetazidine,…

Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent

Stent động mạch vành là những khung lưới kim loại nhỏ được đưa vào trong lòng mạch vành, nhằm mở rộng lòng mạch bị hẹp và giữ nó không hẹp lại.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

Dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch làm cầu nối bắc qua vị trí mạch vành tổn thương, nối phía sau đoạn hẹp; như vậy máu sẽ được cung cấp cho vùng cơ tim bị thiếu máu sau chỗ hẹp thông qua cầu nối mới.

Sau khi đặt stent hoặc mổ bắc cầu người bệnh cần uống thuốc đều đặn, thay đổi lối sống để tránh bị tái hẹp, tắc trong stent hay cầu nối mạch vành.

CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH MẠCH VÀNH

Tuân thủ lối sống lành mạnh

Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.

  • Ngưng hút thuốc lá, tránh hút thuốc lá thụ động
  • Thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 – 45 phút mỗi ngày, các ngày trong tuần. Có thể đi bộ, chạy bộ, chạy xe đạp, bơi lội, đánh cầu lông, bóng bàn, đánh golf, tập yoga, thể dục nhịp điệu, thiền,.. tùy theo tình trạng sức khỏe mỗi người; tránh căng thẳng trong cuộc sống và công việc.
  • Giảm cân nếu dư cân, béo phì (khi BMI >23): đặt mục tiêu giảm từ 5% đến 7% cân nặng trong vòng mỗi 6 tháng đến khi đạt cân nặng lý tưởng (BMI từ 18 – 22)
  • Chế độ ăn tốt cho tim mạch: Ăn ít chất béo, thịt mỡ, chất bột đường, thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh, hạn chế muối, giảm rượu bia. Nên ăn cá, thịt gia cầm; nên ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt, thực phẩm tươi sống, organic.

Điều trị tốt các bệnh lý đi kèm

  • Kiểm soát lượng đường trong máu nếu bạn có đái tháo đường
  • Điều trị ổn định huyết áp và mỡ máu

Mặc dù bệnh chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, nhưng những năm gần đây nhóm đối tượng trẻ tuổi (đặc biệt là những người trong độ tuổi 40-45) được chẩn đoán mắc bệnh ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng thừa cân béo phì, lối sống ít vận động, chế độ ăn uống/sinh hoạt thiếu học và hút thuốc lá ở người trẻ tuổi.

Một nguyên nhân khác chính là đa số người trẻ quan niệm bệnh mạch vành chỉ gặp ở người lớn tuổi. Thế nên, họ không quan tâm đến những yếu tố nguy cơ của bệnh, không tầm soát phát hiện bệnh sớm, khiến hiệu quả điều trị không cao.

ảnh minh họa

LỜI KHUYÊN CỦA BÁC SĨ

Có 2 chiến lược phòng ngừa (hay dự phòng) bệnh: Dự phòng tiên phát (nghĩa là dự phòng không cho bệnh xảy ra) và dự phòng thứ phát (tức là dự phòng không cho bệnh tái diễn). Tuy nhiên, dù là cách dự phòng nào cũng cần phải thay đổi các thói quen hay lối sống như: Bỏ thuốc lá (nếu hút thuốc); tập thể dục thường xuyên và thích hợp: tốt nhất là 1 giờ/ngày, ít nhất 3 ngày/tuần; tránh các stress (căng thẳng trong cuộc sống, công việc); ăn giảm muối, không ăn mỡ và các phủ tạng động vật; hạn chế ăn nhiều đồ ngọt, tránh tăng cân.

Điều trị tốt một số bệnh lý có liên quan trực tiếp đến bệnh động mạch vành như: đái tháo đường; tăng huyết áp; rối loạn lipid máu và béo phì.

Tuân thủ tốt các hướng dẫn điều trị, đặc biệt với các bệnh nhân cần dự phòng tái phát bệnh.

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, bệnh nhân cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Nếu bạn đang nghi ngờ có triệu chứng sớm bệnh mạch vành và hoang mang chưa biết làm gì, hãy gọi ngay đến Tổng đài 18009415. Tại đây bạn sẽ được đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản của Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương hướng dẫn chính xác từng bước cần làm để được chẩn đoán đúng và kiểm soát bệnh hiệu quả.

Back To Top